
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (Liên hiệp Hội Việt Nam) được thành lập theo Quyết định số 121 BT ngày 29/7/1983 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Giới thiệu
Khi mới thành lập, Liên hiệp Hội Việt Nam có 15 hội thành viên. Đến nay, trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, Liên hiệp Hội Việt Nam đã trở thành một tổ chức chính trị - xã hội lớn với 152 hội thành viên, trong đó có 89 hội ngành toàn quốc và 63 liên hiệp hội tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương. Bên cạnh đó, Liên hiệp Hội Việt Nam còn có hơn 500 đơn vị nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo được thành lập theo Nghị định 81; 101 cơ quan báo, tạp chí với hơn 400 ấn phẩm bao gồm báo, báo điện tử, tạp chí, bản tin, đặc san, trang tin điện tử và ấn phẩm khác.
Hội thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam gồm Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung và các hội, tổng hội hoạt động hợp pháp trên các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ trong phạm vi cả nước tự nguyện tham gia Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
Đại hội đại biểu toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên hiệp Hội có nhiệm kỳ là 5 năm. Cho đến nay Liên hiệp Hội Việt Nam đã qua 7 kỳ đại hội.
Chức năng
- Tập hợp, đoàn kết đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ người Việt Nam ở trong và ngoài nước; điều hòa, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các hội thành viên.
- Làm cầu nối giữa các hội thành viên với các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức khác nhằm giải quyết những vấn đề chung đối với đội ngũ trí thức của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
- Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức thành viên, của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ Việt Nam
Nhiệm vụ
1. Xây dựng và phát triển tổ chức:
- Thực hiện công tác xây dựng, củng cố, phát triển và kiện toàn tổ chức bộ máy của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật ở Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Điều hòa, phối hợp và trợ giúp hoạt động của các hội thành viên;
- Tăng cường mối liên kết liên ngành, liên vùng giữa các hội thành viên.
2. Vận động trí thức khoa học và công nghệ:
- Phát huy truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm công dân, tinh thần hợp tác, tính cộng đồng, tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ, đặc biệt là trí thức trẻ;
- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước trong đội ngữ trí thức khoa học và công nghệ;
- Vận động trí thức khoa học và công nghệ người Việt Nam trong và ngoài nước tham gia các hoạt động cụ thể, góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
- Tạo điều kiện nâng cao trình độ nghề nghiệp, góp phần cải thiện đời sống tinh thần, vật chất của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ.
3. Tổ chức thực hiện các hoạt động:
- Đề xuất, tham mưu cho Đảng và Nhà nước những vấn đề lớn về đường lối, chủ trương, chính sách phát triển đất nước, nhất là về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, chính sách đối với trí thức;
- Chủ động tư vấn, phản biện và giám định xã hội nhằm góp phần xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc hoạch định và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chiến lược, quy hoạch, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các dự án quan trọng;
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu;
- Phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ, tham gia xây dựng xã hội học tập, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài;
- Tổ chức, hướng dẫn và khuyến khích phong trào sáng tạo của quần chúng trong hoạt động khoa học và công nghệ;
- Tham gia cấp chứng chỉ hành nghề, thực hiện giám sát hoạt động nghề nghiệp và các dịch vụ công theo quy định của pháp luật;
- Tham gia phát triển cộng đồng, xóa đói giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe nhân dân và các hoạt động xã hội khác.
4. Thực hiện vai trò thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
- Phối hợp với các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam triển khai các hoạt động chung nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, tăng cường liên minh công nhân - nông dân - trí thức và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
- Phản ánh nguyện vọng và ý kiến đóng góp của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ với Đảng, Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Tham gia đấu tranh bảo vệ hòa bình, chống chiến tranh, góp phần xây dựng và củng cố tình hữu nghị, sự hiểu biết và hợp tác giữa các quốc gia và dân tộc.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế:
Tăng cường hợp tác với các hội, các tổ chức phi chính phủ của các nước, tham gia các tổ chức khoa học và công nghệ của khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.
TUYỂN DỤNG MỚI
SẢN PHẨM
THÔNG TIN